Sự gián đoạn chưa từng có do đại dịch COVID-19 gây ra chắc chắn đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của mọi quốc gia, và Việt Nam là một trong số đó. Tổng cục Thống kê Việt Nam báo cáo rằng GDP của Việt Nam đã giảm 3,8% trong quý đầu tiên của năm 2020.
Tuy nhiên, đây không phải là tin xấu đối với các nhà đầu tư. Ngược lại, môi trường này tạo cơ hội tốt cho các khoản đầu tư nước ngoài, trong bối cảnh Việt Nam đã chiến thắng trong cuộc chiến chống đại dịch và chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều sáng kiến để giúp nền kinh tế đất nước phát triển trở lại.
Dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng mạnh ở mức 6,6%, một mức tăng trưởng đáng kể nhờ vào nhiều cơ hội kinh doanh khác do cuộc khủng hoảng coronavirus mang lại .
Các sáng kiến do chính phủ ban hành bao gồm gói hỗ trợ tín dụng trị giá 10,8 tỷ đô la Mỹ, lãi suất thấp, hỗ trợ tài chính và các chương trình khác.
Để thúc đẩy nền kinh tế hơn nữa bằng cách khuyến khích đầu tư nước ngoài nhiều hơn, luật cũng đã được sửa đổi với nhiều lựa chọn thị thực hơn cho các nhà đầu tư.

Các loại thị thực đầu tư tại Việt Nam
Có hiệu lực hoàn toàn vào ngày 1 tháng 7 năm 2020, Chính phủ Việt Nam đã sửa đổi Luật Nhập cảnh, Xuất cảnh, Quá cảnh và Cư trú của Người nước ngoài tại Việt Nam.
Sự thay đổi hiện cho phép các nhà đầu tư nước ngoài có được các loại thị thực đầu tư vào Việt Nam khác nhau dựa trên số vốn đầu tư của họ.
Luật hiện hành quy định rằng thị thực chung gọi là DT chỉ được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài và luật sư nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam, trong khi thị thực DN thông thường chỉ cấp cho người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với các doanh nghiệp trong nước.
Vì vậy, theo luật sửa đổi này, không thay đổi luật đầu tư hiện hành, nhiều loại thị thực đầu tư Việt Nam được bổ sung với thời gian hiệu lực khác nhau:
DT1
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đại diện các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
- Tổng vốn đầu tư tối thiểu: 100 tỷ đồng (~ 4,35 triệu USD); đầu tư vào các ngành nghề hoặc lĩnh vực có địa bàn và ưu tiên của chính phủ
- Hiệu lực: 10 năm
DT2
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đại diện các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
- Tổng vốn đầu tư: 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng (2,17 triệu đô la Mỹ đến 4,35 triệu đô la Mỹ); đầu tư vào các ngành nghề hoặc lĩnh vực được chính phủ khuyến khích
- Hiệu lực: 5 năm
DT3
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đại diện các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
- Tổng vốn đầu tư: 3 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng (130.500 đô la Mỹ đến 2,17 triệu đô la Mỹ)
- Hiệu lực: 3 năm
DT4
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đại diện các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
- Tổng vốn đầu tư: không quá 3 tỷ đồng (130.500 USD)
- Hiệu lực: 1 năm
Đối với người nước ngoài muốn vào Việt Nam để tìm kiếm cơ hội đầu tư, các thị thực như LV1, LV2, DN1, hoặc DN2 sẽ được cấp tùy theo mục đích cụ thể của chuyến thăm.
Thị thực DN1 cho phép người nước ngoài đến Việt Nam và làm việc với các tổ chức và doanh nghiệp hợp pháp của địa phương, trong khi thị thực DN2 cho phép người nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại và cung cấp dịch vụ. Người có thị thực DN2 cũng có thể thực hiện các hoạt động liên quan khác theo các điều ước quốc tế miễn là Việt Nam là thành viên của các điều ước đó.
Tuy nhiên, những người nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam thông qua mua lại vốn không thể xin thị thực như các nhà đầu tư trực tiếp. Điều này là do loại hoạt động này, theo quy định của Quốc hội Việt Nam, được coi là hoạt động sinh lời thông qua mua tài sản mà không có bất kỳ sự tham gia nào vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
||Xem thêm: Nhà đầu tư nước ngoài mua góp vốn
Diamond Rise có thể hỗ trợ việc xin thị thực như thế nào
Diamond Rise có thể cung cấp hỗ trợ liền mạch và hướng dẫn hiệu quả cho các cá nhân và công ty nước ngoài trong mọi giai đoạn xin thị thực đầu tư vào Việt Nam.
Đội ngũ tư vấn thị thực tận tâm của chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm trong việc xử lý các loại thủ tục xin thị thực khác nhau tại Việt Nam – với kiến thức cập nhật nhất về các quy tắc và quy định của địa phương.
Chúng tôi cũng chuyên cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng bổ sung như tài trợ thị thực và các dịch vụ tư vấn kinh doanh hiệu quả về chi phí khác.