Hôm nay, Tư vấn đầu tư Kim Cương sẽ đưa đến cho bạn một vài thông tin cơ bản về thuế TNCN và cách xác định thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn chính xác nhất. Để nắm rõ những trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tính thuế thu nhập cá nhân.
I. Một số vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm:
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích một phần tiền lương hay các nguồn thu khác của người có thu nhập nộp vào ngân sách nhà nước sau khi được tính các khoản giảm trừ.
Đối tượng nào phải chịu thuế TNCN?
Cá nhân cư trú và không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có mức thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế TNCN.
- Thu nhập chịu thuế của các cá nhân cư trú là khoản thu nhập phát sinh trong và ngoài Việt Nam, không phân biệt nơi nộp
- Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú là khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt thời điểm nộp
II. Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Cá nhân cư trú
Những điều kiện nhằm xác định cá nhân cư trú:
- Có mặt tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú
Bao gồm những cá nhân không có các điều kiện trên.
III. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân có được từ hoạt động chuyển nhượng vốn (có thể là một phần vốn hoặc toàn bộ số vốn) cho các công ty đầu tư. Ngoài ra, thu nhập từ chuyển nhượng vốn còn có thể là thu nhập cá nhân có được từ chuyển nhượng chứng khoán, gồm:
- Thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán như: chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu, quyền mua trái phiếu, thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác. Ngoài ra còn có thể là thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần.
- Thu nhập có được từ việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH, tổ chức kinh tế, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các tổ chức khác,…
- Thu nhập có được từ hoạt động chuyển nhượng vốn bằng các hình thức khác
IV. Xác định thuếTNCN từ chuyển nhượng vốn như thế nào?
Đối với chuyển nhượng vốn, thuế TNCN phải nộp được xác định bằng thu nhập tính thuế x thuế suất.
Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định bằng Giá chuyển nhượng – (Giá mua + Các chi phí liên quan)
1. Giá chuyển nhượng
- Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
- Nếu trong hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán, hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp, cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định về luật quản lý thuế.
2. Giá mua:
- Giá mua là trị giá phần vốn tại thời điểm vốn chuyển nhượng.
- Trị giá phần vốn góp đó bao gồm trị giá phần vốn góp bổ sung, phần vốn mua lại, phần vốn góp thành lập doanh nghiệp hay phần vốn từ lợi tức khi tăng vốn, do mua lại,…
3. Các chi phí liên quan
Các chi phí liên quan được trừ là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Để các chi phí liên quan được tính vào chi phí được trừ, phải có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp pháp, hợp lệ theo quy định cụ thể.
Thuế suất
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 20%.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn bắt đầu từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
V. Cách xác định thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định bằng Giá bán – Giá mua – Chi phí hợp lý liên quan.
Trong đó:
- Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán
- Giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách
- Chi phí liên quan là các khoản phát sinh trong quá trình chuyển nhượng chứng khoán
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán được áp dụng cho 2 trường hợp:
- Thuế suất 20%: Bao gồm các cá nhân đăng ký thuế, mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục và được tính như sau
Thu nhập tính thuế cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
- Thuế suất 0.1% là cá nhân phải tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
Thu nhập tính thuế cá nhân = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0.1%
Trên đây là những thông tin cơ bản về cách xác định thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn, hi vọng bài viết đã thông tin hữu ích cho các bạn.
>>>Xem thêm: